THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC TẠI VIỆT NAM ĐỐI VỚI THUỐC ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
Vui lòng nhập số điện thoại di động để nhận sự hỗ trợ tốt nhất
Chọn chuyên khoa bạn muốn thăm khám trong danh sách bên dưới
Hãy tham khảo thông tin từ danh sách bên dưới để chọn bác sĩ phù hợp
Chọn ngày thăm khám
Chọn thời gian thăm khám
24/07/2025
THÔNG TIN THUỐC
THÔNG TƯ SỐ 26/2025/TT-BYT QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN THUỐC VÀ VIỆC KÊ ĐƠN THUỐC HÓA DƯỢC, SINH PHẨM TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
DS. CK1. Lê Kim Thảo
Ngày 30/06/2025 Bộ Trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 26/2025/TT-BYT Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với các nội dung chính như sau:
I. Nguyên tắc kê đơn thuốc:
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện theo các quy định tại Điều 62, Điều 63 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 và các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.
b) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận hoặc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
c) Dược thư quốc gia Việt Nam hiện hành.
2. Người bệnh khám bệnh nhiều chuyên khoa trong cùng một lần khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được kê một (01) đơn thuốc bao gồm chỉ định thuốc của một hoặc nhiều chuyên khoa.
II. Các trường hợp kê đơn thuốc:
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người bệnh điều trị ngoại trú:
a) Trường hợp người bệnh không có hồ sơ bệnh án ngoại trú, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh kê đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này.
b) Trường hợp người bệnh có hồ sơ bệnh án ngoại trú, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chỉ định điều trị vào hồ sơ bệnh án ngoại trú đồng thời kê đơn thuốc cho người bệnh bảo đảm phù hợp với nội dung chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án ngoại trú.
2. Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú:
a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ một (01) đến đủ bảy (07) ngày sau khi ra viện thì người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chỉ định điều trị tiếp và ghi vào hồ sơ bệnh án nội trú đồng thời kê đơn thuốc cho người bệnh bảo đảm phù hợp với nội dung chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án nội trú.
b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên bảy (07) ngày sau khi ra viện thì căn cứ tình trạng của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quyết định kê đơn thuốc ngoại trú hoặc lập hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú hoặc chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị. Số ngày sử dụng của mỗi thuốc được kê trong đơn thuốc hoặc chỉ định trong hồ sơ bệnh án ngoại trú theo quy định tại Thông tư này.
III. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc:
1. Mẫu đơn thuốc ngoại trú áp dụng theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
2. Ghi đầy đủ, rõ ràng và chính xác các mục trong đơn thuốc hoặc trong hồ sơ bệnh án của người bệnh.
3. Ghi thông tin về số định danh cá nhân hoặc số căn cước công dân hoặc số căn cước hoặc số hộ chiếu của người bệnh (nếu có).
4. Ghi thông tin về nơi cư trú của người bệnh.
5. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, cân nặng của trẻ; họ và tên người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh.
6. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất:
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.
7. Ghi tên thuốc, nồng độ hoặc hàm lượng, số lượng hoặc thể tích, liều dùng gồm số lượng sử dụng mỗi lần và số lần sử dụng trong ngày, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc, số ngày sử dụng thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
8. Cách ghi số lượng thuốc:
a) Trường hợp số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì ghi số 0 phía trước.
b) Đối với thuốc gây nghiện phải ghi bằng số theo quy định tại điểm a khoản này và ghi bằng chữ sau khi ghi số.
9. Số ngày sử dụng của mỗi thuốc trong đơn thuốc:
a) Kê đơn thuốc với số ngày sử dụng của mỗi thuốc tối đa không quá ba mươi (30) ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b dưới đây và trừ trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện, hướng thần, tiền chất thuộc Điều 7, 8 và 9 Thông tư này.
b) Đối với bệnh thuộc Danh mục bệnh, nhóm bệnh được áp dụng kê đơn thuốc ngoại trú trên ba mươi (30) ngày quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này: người kê đơn thuốc quyết định số ngày sử dụng của mỗi thuốc trong đơn thuốc căn cứ vào tình trạng lâm sàng, mức độ ổn định của người bệnh để kê đơn thuốc với số ngày sử dụng của mỗi thuốc tối đa không quá chín mươi (90) ngày.
10. Trường hợp cần sửa chữa, điều chỉnh thuốc trong đơn, người kê đơn thực hiện kê đơn thuốc mới thay thế đơn thuốc cũ.
IV. Danh mục bệnh, nhóm bệnh được áp dụng kê đơn thuốc ngoại trú trên ba mươi (30) ngày:
Bộ Y tế ban hành danh mục gồm 252 bệnh được phép kê đơn thuốc tới tối đa 90 ngày có kèm mã bệnh theo ICD 10. Chi tiết xem Phụ lục VII kèm Thông tư 26/2025/TT-BYT.
V. Kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử:
Đơn thuốc kê bằng hình thức điện tử được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ, lưu trữ bằng phương thức điện tử phải có đủ các thông tin theo quy định của Thông tư này và có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy.
Lộ trình thực hiện việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hình thức tổ chức là bệnh viện phải thực hiện việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử trước ngày 01 tháng 10 năm 2025.
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phải thực hiện việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
VI. Trách nhiệm của người kê đơn:
a) Thực hiện các quy định về kê đơn thuốc tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho người bệnh.
b) Hướng dẫn việc sử dụng thuốc, tư vấn chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt cho người bệnh hoặc người đại diện người bệnh; hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện người bệnh phải thông báo ngay cho người kê đơn thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi có dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc.
c) Người kê đơn thuốc có trách nhiệm khuyến cáo người bệnh về thời hạn tốt nhất của việc mua thuốc trong đơn.
VII. Trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc:
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này.
b) Đối với thuốc không thuộc Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ Y tế công bố, cơ sở bán lẻ thuốc chỉ được bán thuốc khi người mua có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này.
VIII. Trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh:
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này.
b) Bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Gửi đơn thuốc điện tử lên Hệ thống đơn thuốc quốc gia theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế ngay sau khi kết thúc quy trình khám bệnh, chữa bệnh.
d) Gửi đơn thuốc điện tử hoặc mã đơn thuốc điện tử cho người bệnh hoặc người đại diện người bệnh thông qua các phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
đ) Thực hiện lưu trữ đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này và bảo đảm việc trích xuất dữ liệu khi cần thiết.
IX. Trách nhiệm của người bệnh và người đại diện của người bệnh:
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư này.
b) Lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc.
Trên đây là những nội dung của Thông tư 26/2025/TT-BYT có liên quan đến hoạt động thực tiễn tại Bệnh viện đa khoa Tân Hưng và nhà thuốc bệnh viện. Những nội dung còn lại xem chi tiết trong Thông tư.
Trân trọng thông tin./.
Không tìm thấy nội dung
Chưa có Hoạt động khoa dược Nổi Bật
Chưa có Thông tin dược lâm sàng Nổi Bật
Chưa có Hoạt Động Nổi Bật