DANH MỤC THUỐC CÓ NGUY CƠ CAO GÂY PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) TẠI BỆNH VIỆN (Cập nhật vào tháng 10 năm 2025)
Vui lòng nhập số điện thoại di động để nhận sự hỗ trợ tốt nhất
Chọn chuyên khoa bạn muốn thăm khám trong danh sách bên dưới
Hãy tham khảo thông tin từ danh sách bên dưới để chọn bác sĩ phù hợp
Chọn ngày thăm khám
Chọn thời gian thăm khám
16/10/2025
THÔNG TIN THUỐC
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG NẤM CASPOFUNGIN
ThS. Ds. Tưởng Thị Thanh Tươi
1. Chỉ định
- Điều trị kinh nghiệm khi nghi ngờ nhiễm nấm Candida hoặc Aspergilus xâm lấn.
- Điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấm.
- Điều trị nhiễm nấm Aspergilus xâm lấn ở bệnh nhân kháng trị hoặc không dung nạp với amphotericin B, amphotericin B phức hợp lipid và/hoặc các azol.
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở bệnh nhân ghép tế bào gốc có bệnh ghép chống chủ.
2. Cơ chế tác dụng
Caspofungin thuộc nhóm kháng nấm Echinocandin. Các echinocandin ức chế tổng hợp β (1,3)-D-glucan – thành phần thiết yếu trong thành tế bào của một số loài nấm. Đối với Candida spp., các echinocandin có tác dụng diệt nấm nhưng thuốc lại có tác dụng kìm nấm với Aspergilus spp. Sự khác biệt này do sự khác nhau về thành phần glucan trong màng tế bào của các loại nấm.
3. Dược động học
- Hấp thu: Hấp thu qua đường tiêu hóa thấp nên caspofungin được sử dụng qua đường tĩnh mạch.
- Phân bố: Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương cao (97%). Nồng độ tối đa trong mô (92%) đạt được sau 1,5-2 ngày dùng thuốc.
- Chuyển hóa: Chuyển hóa bằng cách tự phân hủy, thủy phân chuỗi peptid và N-acetyl hóa. Thuốc không phải là cơ chất, chất ức chế hay cảm ứng của hệ CYP450.
- Thải trừ: Thải trừ chậm khỏi cơ thể qua nước tiểu (41%) và phân (34%). 1,4% liều thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải 10 giờ và không đổi trong trường hợp suy thận. Không bị thải qua lọc máu.
4. Đường dùng và cách dùng
- Bột đông khô + 10,5ml (nước cất pha tiêm, NaCl 0,9%) ð dung dịch hoàn nguyên.
- Truyền tĩnh mạch chậm: Dung dịch hoàn nguyên + 100-250ml dung dịch NaCl 0,9%. Truyền trong vòng 60 phút.
5. Điều trị kinh nghiệm nhiễm nấm Candida xâm lấn
|
Điều trị ban đầu |
Điều trị thay thế |
Điều trị khác |
|
- Caspofungin với liều nạp 70mg IV, sau đó duy trì 50mg IV q24h. - Hoặc Micafungin 100mg IV q24h. - Hoặc Anidulafungin liều tải 200mg IV, sau đó duy trì 100mg IV q24h. |
Fluconazol ở những bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng và không có nhiễm loại Candida kháng fluconazole: liều nạp 800mg (12mg/kg) IV/PO, sau đó duy trì 400mg (6mg/kg) IV/PO q24h. |
Amphotericin B phức hợp lipid 3-5mg/kg/ngày khi bệnh nhân không dung nạp với các thuốc chống nấm khác.
|
6. Bảo quản thuốc và dung dịch pha tiêm
- Dung dịch hoàn nguyên bảo quản trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ <25oC.
- Sau khi pha loãng để trong túi hoặc chai truyền tĩnh mạch phải dùng trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ 25oC, 48 giờ ở nhiệt độ 2-8oC.
7. Tương kỵ
Không dùng dung môi chứa GLUCOSE để pha.
8. Tương tác thuốc
- Các echinocandins thường ít gặp tương tác thuốc hơn so với các azol do con đường chuyển hóa ít chịu ảnh hưởng bởi các enzym hệ cytochrom P450.
9. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp: hạ huyết áp, phát ban, tiêu chảy, ALAT, ALP, sốt, phản ứng tại vị trí truyền, run.
- Nghiêm trọng: Hội chứng Stevens – Johnson/Lyell, viêm tụy, hoại tử tế bào gan, suy gan, phản vệ, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng, suy thận, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, phù mạch.
10. Đối tượng đặc biệt
- Suy thận: Việc hiệu chỉnh liều suy thận là không cần thiết khi sử dụng các kháng nấm echinocandin. Các echinocandin có phân tử lượng lớn, kích thước cồng kềnh và liên kết mạnh protein huyết tương, ít thải trừ qua thận và hầu như ít chịu tác động của lọc máu. Do đó việc hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, kể cả suy thận có lọc máu là không được khuyến cáo. Tuy nhiên, các nghiên cứu invitro cho thấy echinocandin sẽ bị chiết tách đáng kể trong trường hợp ECMO.
- Suy gan: Đối với trường hợp suy gan, việc giảm liều caspofungin xuống liều duy trì 35mg/ngày có thể cần thiết ở những bệnh nhân có điểm Child-Pugh 7-9 do AUC của thuốc (caspofungin, micafungin) tăng lên, ảnh hưởng nguy cơ gặp các biến cố bất lợi do thuốc. Cần lưu ý trên những bệnh nhân suy gan nặng thường có kèm theo tình trạng giảm albumin máu, do đó làm tăng nồng độ dạng tự do của thuốc, từ đó tăng thanh thải thuốc ra khỏi cơ thể. Vì vậy, khi xem xét chế độ liều các echinocandin cho bệnh nhân suy gan, cần thận trọng nguy cơ không đạt đích PK/PD nếu giảm liều một cách không cân nhắc.
- Phụ nữ có thai: không nên sử dụng trừ trường hợp thực sự cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: không nên cho con bú khi dùng thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2021). Quyết định số 3429/QĐ-BYT về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn.
2. Bộ Y tế (2021). Quyết định số 5948/QĐ-BYT về việc ban hành Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Caspofungin 70mg (Cancidas 70mg).
4. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Caspofungin 50mg (Cancidas 50mg).
5. Pauw BD, Walsh TJ, Donnelly JP et al. Revised Definitions of Invasive Fungal Disease from the European Organization for Research and Treatment of Cancer/Invasive Fungal Infections Cooperative Group and the National Institute of Allergy and Infectious Diseases Mycoses Study Group (EORTC/MSG) Consensus Group. Clin Infect Dis.2008;46(12):1813–1821. doi: 10.1086/588660.
6. Cornely OA, Bassetti M, Calandra T. et al. ESCMID* guideline for the diagnosis and management of Candida diseases 2012: non-neutropenic adult patients. Clin Microbiol Infect. 2012:18(7):19-37. doi: 10.1111/1469-0691.12039.
Không tìm thấy nội dung
Chưa có Hoạt động khoa dược Nổi Bật
Chưa có Thông tin dược lâm sàng Nổi Bật
Chưa có Hoạt Động Nổi Bật